cá trê tiếng anh là gì

Bạn đang xem: Cá tháng tư tiếng anh là gì. Xem cấp tốc 1. Ngày Cá tháng tứ tiếng Anh là gì? 2. Phần nhiều câu giả dối ngày Cá mon Tư bằng tiếng Anh 3. Lời chúc ngày Cá mon Tư bằng tiếng Anh Ngày Cá tháng bốn tiếng Anh là April Fool’s Day, ra mắt vào ngày mùng 1 tháng 4 hằng năm. Nghĩa của từ cá trê trong Tiếng Đức - @cá trê- [Catfish] Katzenfisch 1.000 từ vựng tiếng Anh thông dụng nhất 400 động từ bất quy cá trê. - dt. Cá nước ngọt, thường sống dưới bùn, da trơn, đầu bẹp, mép có râu, vây ngực có ngạnh cứng: Cá trê chui ống (tng.) (Quá rụt rè, nhút nhát, khép nép đến mức sợ sệt). (Clarias), chi cá xương nước ngọt, họ Cá nheo (Siluridae). Thân dẹt trần, đầu dẹt bằng Trong tiếng anh thì trẻ em là “children”, có nghĩa là những đứa trẻ, dùng trong các ngữ cảnh có từ 02 đứa trẻ trở lên. Phát âm children cá trê. (Clarias), chi cá xương nước ngọt, họ Cá nheo (Siluridae). Thân dẹt trần, đầu dẹt bằng thân, đuôi dẹt bên. Có 4 đôi râu dài, to. Mõm tù, miệng rộng, hướng về phía trước, hai hàm có răng sắc nhọn. Mắt bé ở hai bên đầu, hai lỗ mũi cách xa nhau. Süddeutsche Zeitung Bekanntschaften Sie Sucht Ihn. Nếu bạn sống trên cá trê đáy, chúng sẽ tự ăn mọi you live on bottom catfish, they will eat everything on their trê rất rẻ- và rẻ và dễ thương là một kết hợp chết are cheap- and cheap and cute is a devastating causing trê có thể sống khá lâu ngoài môi trường fish cannot survive long outside of no nước và bốc mùi cá trê. Nhưng sẽ sống bit waterlogged and smells of catfish, but he will là loại cá trê có nguồn gốc từ….This type of goldfish is originally from….Cá trê sống được bao nhiêu năm trong một bể cá?Tôi sẽ còn vui hơn nếu nó cưới cá như cá trê- ai đó nói rằng chúng nhìn một chiều, nhưng đằng sau máy tính, chúng trông hoàn toàn of like catfish- someone says they look one way, but behind the computer, they look completely trê hoang thích côn trùng và cá, nhưng chẳng quan tâm còn sống hay đã Clarias like insects and fish, but don't care whether food is dead or trê đầu bẹt Pylodictis olivaris, đánh bắt được tại Independence, Kansas, cân nặng 56 kg 123 lb 9 oz.The largest flathead catfish, Pylodictis olivaris, ever caught was in Independence, Kansas, weighing 123 lb 9 oz kg.Riêng về cá trê, chúng ăn đủ loại mồi, không chỉ là thức ăn nặng mùi như mọi người thường nghĩ.[ 10].When it comes to catfish, they feed on all kinds of food, not just stinky bait as is commonly thought.[10].Bạn hãy thử“ mohinga”, món cá trê hầm này chính là món ăn quốc gia và là đặc trưng của bữa sáng vùng đất the“Mohinga”, this stewed catfish is a national dish and is a feature of this region's lang, hay cá trê lốm đốm, là một loài cá bình tĩnh và vô hại, dễ dàng sinh sản và thích nghi nhanh với điều kiện corridor, or speckled catfish, is a calm and harmless fish that breeds easily and adapts quickly to home nhiều loại hành lang khác nhau,nhưng phổ biến nhất là cá trê đốm và cá trê are many different types of corridors, but the most popular are speckled catfish and golden lựa chọn khác có khả năng hơn làquái vật Nessie là một con cá tầm hoặc cá trê khổng more likely option is thatNessie is a sturgeon or giant có thể cho nó ăn bất kỳ thức ăn chìm nào,nhưng cũng đổ thức ăn cho cá trê, tốt hơn vào ban can feed it with any sinking feed,but in addition to feed feed for catfish, it is better at tôi sẽ ngay lập tức đồng ý rằng chúng tôi không nói về động vật ăn cỏ,We will immediately agree that we are not talking about herbivores,for example, ancistrus or brocade người hít sâu không khí khó khăn, chẳng hạn như cá trê hypostomus plecostomus, chỉ hít thở không khí nếu họ cần và nếu không sẽ dựa vào mang của họ để lấy air breathers, such as the catfish Hypostomus plecostomus, only breathe air if they need to and can otherwise rely on their gills for sẽ có loại mồi chất lượng cao để câu được nhiều cá trê hơn, và nếu làm phép tính thì bạn sẽ thấy cách này có lợi hơn.[ 8].You will have a higher-quality bait that will catch more catfish, and, if you do the math, it ends up being cheaper.[8].Những người hít thở không khí không được thuận lợi, chẳng hạn như cá trê hypostomus plecostomus, chỉ hít thở không khí nếu họ cần và nếu không sắp dựa vào mang của họ để lấy air breathers, such as the catfish Hypostomus plecostomus, will only breathe air if they need to and will otherwise rely solely on their gills for oxygen if conditions are Queme tại Benin, Tây Phi đã chứng kiến loài cá ăn thịt lớn như cá pecca sông Nilebị các loài cá nhỏ như cá cichlid và cá trê thay Queme River in Benin, West Africa, has seen large predatory fish like the Nileperch replaced by small species of cichlids and lý quan trọng nhất là, cùng với gai trong bể cá của tôi, cùng với" kẻ giết người" cá trê, trong sáu tháng, tôi bình tĩnh bơi những người mang vô tội vạ nhất, củ most important paradox is that, along with thorns in my aquarium, along with catfish“killers”, for six months I calmly swim the most innocent live-bearers, với loài cá trê thì chúng ta đều không lạ gì, có rất nhiều món ăn được chế biến từ cá trê, nó là một nguồn thực phẩm chứa rất nhiều chất catfish, we are no strangers, there are many dishes made from catfish, it is a source of food contains a lot of Ấn Độ Sư tử châu á Hươu cao cổ của Rothschild Scimitar oryx Khỉ sóc nhỏ bông Ngựa vằn của Chapman Bò rừng châu Âu Chim bồ câu hoàng gia Hạc xanh kền kền GriffonCú tuyết Phi tiêu băng Cá trê bọc thép elephant Asiatic lion Rothschild's giraffe Scimitar oryx Cotton-top tamarin Chapman's zebra European bison Pied imperial pigeon Blue cranes Griffon vulture Snowyowl Fiji banded iguana Armoured catfish chứa này, một phần của sông Coldwater và được tạo ra bởi một con đập ở 30, có những con đường mòn quanh bờ biển để đi bộ và đi xe đạp, một bãi biển để tắm nắng, bơi lội và dã ngoại, vàmột bến cá cho những ai muốn thử vận may bắt cá trê, bass rộng rãi, và reservoir, part of the Coldwater River and created by a dam in 1943, has trails around its shores for hiking and biking, a beach for sunbathing, swimming, and picnics,and a fishing pier for those who want to try their luck catching catfish, largemouth bass, and crappie. Chào các bạn, các bài viết trước Vui cười lên đã giới thiệu về tên gọi của một số loại cá như cá kiếm, cá mập, cá heo, cá voi, cá chép, cá rô đồng, cá trắm, cá ngừ, cá hề… Trong bài viết này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về một loại cá khác cũng rất quen thuộc đó là con cá trê. Nếu bạn chưa biết con cá trê tiếng anh là gì thì hãy cùng Vuicuoilen tìm hiểu ngay sau đây nhé. Cá hề tiếng anh là gì Con cá rô đồng tiếng anh là gì Con cá kiếm tiếng anh là gì Con cá ngừ tiếng anh là gì Con chim bồ câu tiếng anh là gì Con cá trê tiếng anh Con cá trê tiếng anh là catfish, phiên âm đọc là /ˈkætfɪʃ/ Catfish /ˈkætfɪʃ/ đọc đúng từ catfish rất đơn giản. Bạn chỉ cần nghe phát âm chuẩn của từ catfish rồi nói theo là đọc được ngay. Tất nhiên, bạn cũng có thể đọc theo phiên âm /ˈkætfɪʃ/ sẽ chuẩn hơn vì đọc theo phiên âm bạn sẽ không bị sót âm như khi nghe. Về vấn đề đọc phiên âm của từ catfish thế nào bạn có thể xem thêm bài viết Cách đọc tiếng anh bằng phiên âm chuẩn để biết cách đọc cụ thể. Lưu ý nhỏ từ catfish này để chỉ chung cho các loại cá trê. Các bạn muốn chỉ cụ thể về loại cá trê nào thì phải dùng từ vựng riêng để chỉ loài cá trê đó. Con cá trê tiếng anh là gì Xem thêm một số con vật khác trong tiếng anh Ngoài con cá trê thì vẫn còn có rất nhiều loài động vật khác, bạn có thể tham khảo thêm tên tiếng anh của các con vật khác trong list dưới đây để có vốn từ tiếng anh phong phú hơn khi giao tiếp nhé. Hound /haʊnd/ con chó sănKangaroo / con chuột túiFriesian / bò sữa Hà LanSwordfish /ˈsɔːrdfɪʃ/ cá kiếmHoneybee / con ong mậtBactrian / lạc đà hai bướuPolar bear / ˈbeər/ con gấu Bắc cựcParrot / con vẹtDolphin /´dɔlfin/ cá heoChicken /’t∫ikin/ con gà nói chungHerring / con cá tríchElk /elk/ nai sừng tấm ở Châu ÁCoyote /’kɔiout/ chó sói bắc mỹDrake /dreik/ vịt đựcAlligator / cá sấu MỹCarp /kap/ cá chépHighland cow / ˈkaʊ/ bò tóc rậmBison / con bò rừngSquirrel / con sócTurtle /’tətl/ rùa nướcFlying squirrel / con sóc bayKitten / con mèo conTick /tɪk/ con bọ veElephant / con voiBronco / ngựa hoang ở miền tây nước MỹCockroach / con giánTurkey /’təki/ con gà tâySeagull / chim hải âuTigress / con hổ cáiBull /bʊl/ con bò tótDamselfly /ˈdæmzəl flaɪ/ con chuồn chuồn kimQuail /kweil/ con chim cútPheasant / con gà lôiShorthorn / loài bò sừng ngắnFox /fɒks/ con cáo Con cá trê tiếng anh là gì Như vậy, con cá trê tiếng anh gọi là catfish, phiên âm đọc là /ˈkætfɪʃ/. Từ catfish trong tiếng anh phát âm cũng khá dễ, bạn chỉ cần nghe phát âm chuẩn rồi đọc theo là có thể phát âm được từ này. Nếu bạn muốn đọc từ catfish chuẩn hơn nữa thì hãy xem cách đọc theo phiên âm rồi đọc theo cả phiên âm nữa sẽ ok hơn. Bài viết ngẫu nhiên cùng chủ đề Nhiều người thắc mắc Cá trê tiếng anh là gì? Bài viết hôm nay sẽ giải đáp điều này. Bài viết liên quan Cá sặc tiếng anh là gì? Cá rô phi tiếng anh là gì? Cá ngát tiếng anh là gì? Nội dung thu gọn1 Cá trê tiếng anh là gì? Cá trê tiếng Đôi nét về cá trê Cá trê tiếng anh là gì? Cá trê tiếng anh Cá trê tiếng anh là Silurus Đôi nét về cá trê Họ Cá trê là các loài cá trong họ có danh pháp khoa học là Clariidae. Họ Clariidae là một phần của bộ Siluriformes nằm trong lớp Actinopterygii cá vây tia. Họ này bao gồm 15 chi và khoảng 114 loài cá trê. Tất cả các loài cá trê đều là cá nước ngọt. Các loài cá này có khả năng lấy oxy từ không khí do chúng có khả năng hít thở không khí nhờ một cơ quan phức tạp mọc ra từ vòm mang. Một vài loài có khả năng vượt một khoảng cách không lớn trên mặt đất như Clarias batrachus. Mặc dù các loài cá trê có ở Ấn Độ, Syria, nam Thổ Nhĩ Kỳ, phần lớn khu vực Đông Nam Á, nhưng sự đa dạng loài lớn nhất lại ở châu Phi, trong đó 77 loài ở châu Phi và 37 loài ở châu Á. Chi Clarias có số lượng loài đa dạng nhất, chiếm trên 50% tổng số loài trong họ và phân bố ở cả hai châu lục. Qua bài viết Cá trê tiếng anh là gì? của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết. About admin Bài viết được chúng tôi tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau từ mơ thấy tiền bạc, nhẫn vàng, vòng vàng, vay nợ ngân hàng, cho đến các loại bệnh như cảm cúm, ung thư, đau nhức xương khớp nói riêng hay các loại bệnh gây ảnh hưởng sức khỏe nói chung như bệnh trĩ nội - trĩ ngoại, viêm loét tiêu hóa, bệnh đau đầu - thần kinh. Những giấc mơ - chiêm bao thấy bác sĩ - phòng khám bác sĩ hay phẫu thuật..... Bài viết thuộc bản quyền của CHIÊM BAO 69 và không hề trao đổi - mua bán nội dung gì với các website khác, hiện nay các website giả mạo cào lấy nội dung của Chiêm bao 69 Chiembao69 để phục vụ tư lợi cho bản thân rất nhiều, xin cảm ơn đã theo dõi và đồng hành cùng Chiêm Bao 69. Check Also Cá phèn tiếng anh là gì? Nhiều người thắc mắc Cá phèn tiếng anh là gì? Bài viết hôm nay sẽ … Cho em hỏi là "Cá trê trắng" dịch sang tiếng anh như thế nào? Thank you so by Guest 6 years agoAsked 6 years agoGuestLike it on Facebook, +1 on Google, Tweet it or share this question on other bookmarking websites. Cá trê là loại cá nước ngọt da trơn, đầu bẹt, mép có râu, vây ngực có ngạnh ta hiện đang nuôi và khai thác 5 loại cá trê chính gồm Cá trê Đen Clarias focus, cá trê Trắng Clarias batrachus, cá trê vàng Clarias macrocephalus, cá trê phi Clarias gariepinus và cá trê lai được nuôi phổ biến ở nước ta nhờ lợi ích kinh tế cao. Mỗi loại đều có những đặc điểm hình thái khác nhau để người mua có thể phân biệt, lựa chọn theo sở thích và mục đích của mình. Cá trê đen Clarias focus Cá có màu vàng nâu hoặc xám, bao tử màu trắng xám, có hàng chấm trắng ở cơ quan đường bên. Cá trê đen đôi khi dễ bị nhầm với cá nheo, tuy vậy ta có thể phân biệt chúng qua số lượng râu Cá nheo chỉ có 2 râu dài trong khi cá trê đen có từ 4-6 râu dài. Chiều dài thông thường vào khoảng cm, tối đa có thể đạt mức cm. Cá trê đen thích sống ở tầng nước sâu hơn các loại cá trê khác và có xu hướng ẩn mình dưới những tán thực vật thủy sinh, là loài cá ăn đêm với thức ăn là các loài cá nhỏ, sâu, giáp xác và côn trùng. Cá trê trắng Clarias batrachus Khác với tên gọi, cá trê trắng lại có màu sậm đồng nhất với nhiều đốm trắng sắp xếp thành những vạch ngang trên thân và rải rác ở mặt dưới của thân. Cá không có gai lưng mà thay vào đó là các tia vây lưng mềm. Chiều dài tối đa cá trê trắng có thể đạt 47cm với khối lượng gần Chiều dài thường gặp vào khoảng Cá trê trắng ưa thích những vùng đất trũng thấp như ruộng lúa, đầm lầy, ao sình bùn. Cá trê vàng Clarias macrocephalus Cá trê vàng có cấu tạo thân thon dài và hẹp dần về phía đuôi. Đầu cá to, rộng và dẹp đứng, đầu có 4 đôi râu dài đến khoảng gốc vây ngực. Gốc xương chẩm có hình vòng cung. Cá có vây lưng dài, không có gai cứng và không liền với vây đuôi. Vây bụng nhỏ. Vây đuôi tròn. Lưng và đỉnh đầu màu đen, bụng vàng nhạt. Hai bên thân có những chấm trắng tạo thành các hàng thẳng đứng. Vây có màu đen, điểm các đốm thẫm. Cá trê trắng có chiều dài tối đa ngoài tự nhiên đạt đến 120cm. Cá trê phi Clarias gariepinus Cá trê phi có phần thân thon dài. Đầu lớn, xương với mắt nhỏ, miệng lớn. Cá có bốn cặp râu dài không đều, vây lưng dài. Ngạnh trước có răng cưa gắn ngực và vây đuôi tròn. Màu sắc thay đổi từ vàng cát đến màu xám ô liu xen những mảng màu nâu, xanh tối. Bụng màu trắng. Cá trê lai Phổ biến nhất là trê vàng lai - con lai giữa cá trê phi đực và cá trê vàng cái. Cá trê lai khi còn nhỏ có màu sắc như cá trê vàng, có vài đốm trắng sáng trên cơ thể nhưng khi lớn lên lại giống cá trê phi có màu sắc loang lổ. Giống cá này khá phổ biến ở nước ta, do đặc tính cá trê phi thường có khối lượng thịt cao tuy nhiên sức sống lại kém, sau khi lai tạo với trê vàng thì có được sức sống và khả năng sinh sản cao hơn. Một số món ăn ngon chế biến từ cá trê Cá trê kho tiêu, kho gừng Cá trê kho tiêu/kho gừng là món ăn dân dã nhưng rất đậm vị, ngon cơm. Cá trê được sơ chế loại bỏ nhớt và kho với tiêu, gừng làm át đi mùi tanh của cá và mang đến hương vị đậm đà của ruộng đồng. Cá trê chiên giòn chấm mắm gừng Một món ăn đơn giản dễ làm nữa với cá trê chính là cá trê được chiên giòn rụm và chấm với mắm gừng cay cay ngọt ngọt. Thường để làm món này nên lựa chọn những con nhỏ, vừa để cá chiên lên được giòn đều và không bị nát thịt. Cá trê nấu canh chua Canh chua là một món ăn giải nhiệt, kết hợp với cá trê đồng cũng là một sự lựa chọn rất tuyệt hảo vào những ngày hè nóng bức. Cá trê có hàm lượng dinh dưỡng cao Protid, lipid, canxi, sắt, vitamin B1, vitamin B2, vitamin PP,... Cá trê còn là một vị thuốc quý giúp điều trị và hỗ trợ nhiều loại bệnh như Giải cảm, giải nhiệt; có tác dụng bổ thận, kiện tỳ, điều kinh, dưỡng huyết; hỗ trợ điều trị quầng thâm mắt, đau lưng, mỏi gối, hoa mắt, chóng mặt, ù tai,…; chữa các triệu chứng mất ngủ, biếng ăn, chân tay đau nhức,... KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ TRÊ Nuôi vỗ cá bố mẹ Ao nuôi vỗ Vì cá Trê có khả năng thích ứng rất cao nên ao nuôi vỗ không đòi hỏi các điều kiện kỹ thuật một cách nghiêm ngặt. Qua thực tế ở ĐBSCL cho thấy ao nuôi vỗ có diện tích rất nhỏ từ vài chục đến vài trăm mét vuông cá đều thành tốt. Ao nuôi vỗ cá Trê cần phải có bờ chắc chắn không được rò rỉ, có lỗ mọi, đặc biệt là ở cửa cống. Tốt nhất là cần rào chắn cẩn thận tránh sự thất thóat cá. Độ sâu mực nước dao động từ 1,2 – 1,5 m. Mật độ thả Cá dùng để nuôi vỗ phải là cá có đủ 12 tháng tuổi, trọng lượng trung bình từ 150 - 200 g/con. Mật độ thả từ 0,5 0,8 kg/m2, với tỷ lệ cá đực cá cái là 2 1 hoặc 3 1. Thời gian nuôi vỗ từ 2 - 3 tháng. Không nên dùng cá đã cho sinh sản năm trước để đến năm sau làm cá bố mẹ và một cá cái không nên cho sinh sản quá 3 lần trong năm. Thức ăn Cá Trê rất háu ăn và thời gian tiêu hóa thức ăn rất nhanh vì thế nên cho cá ăn nhiều lần trong ngày. Lượng thức ăn hàng ngày là - 3 % trọng lượng cá nuôi. Thành phần thức ăn phải có hàm lượng đạm tương đối cao vì thế lượng bột cá sử dụng chiếm 30 - 40 %, cám gạo 40 %, bột đậu nành 20 - 30 %. Ngoài ra có thể sử dụng thêm phế phẫm từ lò mổ hay từ nhà máy chế biến thủy sản hoặc cá tạp tươi 1 lần/tuần. Chọn cá bố mẹ Cá Trê cái khi thành thục có bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục hình vành khuyên và phồng to thường có màu đỏ nhạt. Lấy ngón tay vuốt nhẹ bụng cá từ trên xuống thấy có trứng chảy ra, kích cỡ trứng đồng đều, căng tròn với màu sắc đặc trưng. Con đực có gai sinh dục dài, hình tam giác, phía đầu gai sinh dục nhọn và nhỏ, phần nhô ra phía sau rất dài thường có màu trắng hay vàng nhạt, vào mùa sinh sản có màu hồng nhạt. Tỷ lệ cá đực cá cái tham gia sinh sản là 13 hoặc 15. Kích thích cá sinh sản Kích thích tố sử dụng để kích thích cá Trê sinh sản là não thùy thể thường dùng là não thùy cá chép, HCG Human Chorionic Gonadotropin là kích dục tố màng đệm của nhau thai tiết ra. Liều hormone dùng cho kích thích cá là UI/kg cá cái. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp cả hai loại kích dục tố trên. Đối với cá Trê nên sử dụng phương pháp kích thích cá hai liều với cá cái Lần một gọi là liều sơ bộ, lượng kích dục tố sử dụng bằng 1/3 tổng liều. Lần hai gọi là liều quyết định lượng kích dục tố sử dụng bằng 2/3 tổng liều và cách lần một từ 4 - 6 giờ. Cá đực chỉ sử dụng phương pháp kích thích cá một lần duy nhất với liều lượng bằng liều sơ bộ của cá cái. Kích thích cá đực cùng thời điểm với liều quyết định cho cá cái. Vị trí tiêm kích dục tố có thể là gốc vây ngực, xoang bụng hoặc trên cơ lưng của cá. Thường tiêm trên cơ lưng sẽ an toàn và dể dàng hơn. Thời gian hiệu ứng kích dục tố của cá Trê từ 8 - 15 giờ, nghĩa là sau thời gian này kể từ khi kích thích cá bằng liều quyết định thì cá sẽ rụng trứng. Đối với phương pháp sinh sản nhân tạo thì việc xác định thời điểm rụng trứng này rất quan trọng, vì yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ thụ tinh của trứng, nếu trể hoặc sớm hơn cũng không tốt. Đẻ trứng và thụ tinh Cá đẻ trứng và thụ tinh tự nhiên Sau khi kích thích cá bằng kích dục tố, bố trí cá theo tỷ lệ đựccái là 11 vào bể đẻ có độ sâu mực nước từ 20 - 40 cm. Bể đẻ có diện tích từ 2 - 20 m2 trong đó có để sẳn giá thể là gạch đối với cá Trê phi và xơ dừa hoặc xơ nilon cho cá Trê vàng, nên căng một tấm lưới dưới đáy bể để hứng những trứng rơi rớt không bám trên giá thể. Mật độ cá thả vào bể là 5 cặp cá bố mẹ / m2. Chờ cá sinh sản xong, tiến hành vớt giá thể có trứng bám vào đem sang bể ấp. Thụ tinh nhân tạo Tách cá cái và cá đực bố mẹ trong hai bể khác nhau theo tỷ lệ 3 - 5 cá cái /1 cá đực. Sau khi kích thích cá bằng kích dục tố ta cần phải xác định chính xác thời điểm rụng trứng của cá cái để tiến hành vuốt trứng và thụ tinh nhân tạo. Vì cá đực rất khó vuốt lấy tinh dịch, do đó cần mổ bụng cá đực để lấy tinh sào. Chuẩn bị dụng cụ Khăn, dao hay kéo để mổ bụng cá đực lấy tinh sào. Thau nhỏ để chứa trứng, chén để chứa tinh sào cá đực. Nước muối sinh lý hay dịch truyền. Giá thể để rắc trứng nên làm bằng khung lưới. Tiến hành thụ tinh nhân tạo Tiến hành mổ cá đực lấy tinh sào ngay trước thời điểm cá rụng trứng. Vuốt trứng cá cái vào thau cần lau khô và sạch thau trước khi chứa trứng. Trước khi vuốt trứng cần lau tay và thân cá khô ráo để tránh nước rơi vào thau trứng. Dùng kéo cắt nhỏ tinh sào, sau đó vắt lấy phần tinh dịch. Kế tiếp pha loãng tinh dịch bằng 10 ml nước muối sinh lý. Trộn lẫn tinh dịch vào thau trứng, dùng lông gia cầm lông vịt khuấy đều trong một phút để trứng và tinh dịch hòa lẩn vào nhau. Nếu thấy đặc quá ta cần thêm nước muối sinh để gia tăng sự tiếp xúc với trứng của tinh trùng do tinh trùng vận động tốt hơn trong môi trường nước. Sau đó rửa trứng bằng nước sạch. Rắc đều trứng lên khung lưới được bố trí sẳn trong bể ấp, tránh rắc quá dày trứng dể bị hư. Ấp trứng Dụng cụ ấp có thể là bể xi măng, composite hay bể lót bằng bạt nilon. Diện tích bể từ 1 - 20 m2. Độ sâu mực nước từ 20 - 60 cm. Mật độ ấp từ 20 000 - 30 000 trứng/m2. Trứng cá phải ngập vào trong nước. Cần cung cấp nước mới liên tục và oxy đầy đủ, nhất là ở thời điểm trước và sau khi nở phải đãm bảo từ 5 6 mg/lít. Độ pH dao động từ 6,5 - 7,5. Nhiệt độ nước bể ấp từ 25 - 33 0C, nhưng tối ưu là từ 28 - 30 0C. Vấn đề mấu chốt của ấp trứng là môi trường nước phải sạch, không được để nước hư thối làm ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi cá. Trong quá trình ấp không được để ánh nắng trực tiếp chiếu vào và nhiệt độ nước phải ổn định không được chênh lệch quá 20C. Thời gian phôi phát triển đến khi nở thành cá bột là 20 giờ ở cá Trê phi và 22 - 23 giờ ở cá Trê vàng. Sau khi cá nở, tiến hành vớt giá thể ra. Cần thao tác nhẹ nhàng để tách trứng ung ra khỏi bể, nhằm giúp bể ương sạch hơn, làm tăng tỷ lệ sống của cá bột. Tiếp tục giữ cá ở bể ấp từ 2 - 3 ngày thì chuyển sang giai đoạn ương cá giống. Có thể sử dụng tiếp bể ấp làm bể ương cá bột hay vớt sang ao hoặc bể ương khác. Lúc này cá bột có thể ăn được thức ăn bên ngoài. Ương cá giống Ương trực tiếp cá bột lên thành cá giống thì mật độ ương từ 500 - 1000 con/m2. Có thể chia quá trình ương làm hai giai đoạn thì mật độ ương cao hơn – con/ m2, từ cá bột lên cá hương 2 - 3 cm thời gian từ 15 - 20 ngày, từ cá hương lên cá giống cỡ 5 - 10 cm mất khoảng 10 - 20 ngày. Tổng thời gian ương từ 30 - 45 ngày. Ương trong bể xi măng, bể lót bạt nylon Diện tích bể 2 - 20 m2. Độ sâu mực nước 40 - 60 cm. Mật độ ương – con /m2. Sau đó san thưa ra nhiều bể khi cá lớn. Trong quá trình ương cần duy tì mực nước ổn định, mỗi ngày cần phải thay 1/3 lượng nước trong bể ương. Giai đoạn đầu nên cho cá ăn thức ăn tinh và tươi sống như moina trứng nước hay lòng đỏ trứng luộc chín. Mỗi lần cho ăn 1 lòng đỏ trứng/10 000 cá bột. Mỗi ngày cho ăn từ 3 - 4 lần. Sau 4 - 5 ngày sử dụng trùng chỉ hoặc thức ăn tổng hợp để thay thế dần lòng đỏ trứng. Hai loại thức ăn này nên cho ăn xen kẻ mỗi ngày hai lần. Đặc biệt với thức ăn chế biến cần điều chỉnh lượng thức ăn sao cho khoảng 1 - 2 giờ thì cá ăn hết là được. Thức ăn chế biến có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc tự chế biến theo công thức sau Bột cá 60%. Bột đậu nành 10 %. Cám gạo 25 %. Bột mì 5 %. Vitamin C và khoáng vi lượng premix Các thành phần trên được trộn đều và ép thành viên để cho cá ăn. Thức ăn dư thừa cần loại bỏ nhằm hạn chế sự ô nhiễm môi trường nước bể ương và là nơi phát triển vi khuẩn có hại cho sức khõe của cá. Thường xuyên cọ rữa vệ sinh bể ương. Theo dõi tình hình hoạt động của cá hằng ngày. Ương cá trong giai Giai được đặt nơi có nguồn nước sạch như ao, kinh, mương. Diện tích giai nhỏ hay lớn đều được. Nên dùng lưới có mắt nhỏ hơn kích thước cá bột và khi cá lớn có thể dùng giai có mắt lưới thưa hơn nhưng đãm bảo cá không thóat qua được. Mật độ ương trong giai từ 2000 - 3000 con/m2. Quản lý và chăm sóc như ương trên bể, đồng thời cần cọ rữa giai để nước được thông thoáng, kết hợp kiểm tra độ an toàn của giai nhằm tránh sự thất thoát cá trong quá trình ương. Ương cá Trê trong ao đất Ao ương có diện tích từ 100 - 500 m2. Độ sâu mực nước từ 1 - 1,2 m. Đáy ao bằng phẳng và đào một rãnh nhỏ rộng 1 m có độ sâu 20 - 30 cm nghiêng về phía cống thoát nước. Phía trước cữa cống đào một hố rộng 1 - 2 m, sâu 40 - 50 cm để dể tập trung cá khi thu hoạch. Cần cải tạo ao thật kỹ trước khi thả cá bột. Sữa chũa bờ bọng cho chắc chắn, lấp hết các hang hốc, lổ mọi. Bón 10 - 15 kg vôi / 100 m2 để sát trùng ao, tiêu diệt địch hại, mầm bệnh trong ao. Bón phân chuồng đã ủ hoai 15 - 20 kg hoặc 250 g phân vô cơ NPK, DAP cho 100 m2 mặt nước để tạo nguồn thức ăn tự nhiên ban đầu cho cá bột là những động vật phù du. Mật độ cá ương dao động từ – con /m2. Thức ăn sử dụng như cách ương trên bể hay trong giai. Thời gian đầu cần pha loãng thức ăn tạt đều khắp ao, khi cá lớn nên dùng sàn để cho cá ăn nhằm giúp quan sát cá dể hơn đồng thời kiểm soát được lượng thức ăn để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Trong quá trình ương phải thay nước định kỳ. Đặc biệt cần chú ý vấn đề dịch bệnh và phòng trừ địch hại như cá dữ, chim, rận nước. Sau 30 - 45 ngày kích cỡ cá giống đạt 10 - 12 cm thì chuyển cá sang nuôi thịt. Khi đánh bắt thu hoạch cá giống cần thao tác nhẹ nhàng, dụng cụ phải trơn nhẳn, mắt lưới vợt không được quá thô ráp làm cá bị xây xát. Nếu cá giống vận chuyển đi xa cần phải giữ trên giai, bể và không cho ăn một ngày trước khi vận chuyển. Nuôi trong ao đất Diện tích ao có thể lớn hay nhỏ đều được. Mực nước dao động từ 1,6 - 1,8 m. Ao nuôi gần nơi cung cấp nước cũng như dễ thay nước khi cần thay nước và thu hoạch. Đáy ao ít bùn, bờ bọng vững chắc, nếu có điều kiện thì nên kè và rào chắn xung quanh ao. Cần tẩy dọn ao thật kỷ, tát cạn và diệt cá dữ bằng dây thuốc cá với liều lượng - 1 kg/100m3, lấp tất cả hang hốc, lắp các lỗ mọi. Bón vôi cho ao từ 7 - 15 kg/100 m2. Mật độ thả nuôi Cá giống có kích cỡ đồng đều, kích thước từ 5 - 10 cm, không xây xát, dị hình. Mật độ cá thả từ 30 - 50 con/m2. Nên thả cá vào lúc trời mát. Trước khi thả cá cần cân bằng nhiệt độ nước trong dụng cụ vận chuyển và nước trong ao. Thức ăn Thức ăn thường tận dụng phụ phế phẫm nông nghiệp như cám, tấm, rau, bèo, ... phụ phế phẫm nhà máy chế biến thũy sản, phế phẫm từ lò mỗ gia súc, các loại tôm tép, cua, ốc, cá tạp. Tuỳ theo các giai đoạn phát triển, lượng thức ăn hằng ngày dao động từ 3 - 12 %/ khối lượng cá trong ao. Hàm lượng đạm cần thiết để duy trì cá phát triển tốt ở tháng thứ 1 là 28 - 30 %, tháng thứ 2 là 24 - 26 % và tháng thứ 3 là 18 - 20 %. Mỗi ngày cho cá ăn từ 2 - 4 lần. Nên dùng sàng và lập nhiều điểm cho ăn ở trong ao để cá phát triển đều hơn. Chăm sóc và quản lý ao nuôi Cần duy trì mực nước ổn định. Khi nước quá dơ, có mùi hôi thối phải thay nước ngay cho đến khi nước tốt trở lại mỗi lần thay 1/3 nước trong ao sau đó cấp nước vào cho đủ, tốt nhất là định kỳ thay nước ao nuôi một lần / tuần. Theo dõi hoạt động của cá hằng ngày. Điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp sao cho vừa đủ không thừa mà cũng không thiếu, thông thường khẩu phần ăn dao động từ 5 - 7 %/trọng lượng cá nuôi/ngày. Định kỳ trộn thêm vitamine C 60 – 100 mg/kg thức ăn và chất khoáng vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng cũng như cá tăng trưởng tốt hơn. Quan tâm và phòng ngừa bệnh cho cá. Thường xuyên kiểm tra bờ bọng, rào chắn cẩn thận đề phòng sự thất thoát cá nuôi nhất là vào mùa mưa lũ. Thu hoạch Sau thời gian 2,5 - 3 tháng nuôi cá Trê lai sẽ đạt kích cỡ thương phẫm. Có thể thu tỉa dần những cá lớn, để cá nhỏ lại tiếp tục nuôi hoặc thu toàn bộ cá trong ao. Năng suất cá Trê nuôi thường đạt 5 - 15 kg/m2. Ngoài ra cá Trê còn có thể nuôi ghép với một số loài cá khác. Một số mô hình nuôi ở cá Trê kết hợp với heo, gà, vịt hay ruộng lúa, ao sen, mương vườn cũng mang lại hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó hình thức nuôi cá Trê trong lồng cũng cho năng suất cao. Người đăng chiu Time 2022-01-22 140643

cá trê tiếng anh là gì